>>>Quỹ đầu tư ETF- Exchange Traded Fund là gì?
>>>Những quỹ ETF nào đang hoạt động ở TTCK Việt Nam?
>>>Quá trình tạo lập và phát hành chứng chỉ quỹ (CCQ)
>>>Quá trình tiến hóa Darwin của các quỹ đầu tư ETF
Quỹ ETF hoạt động ra sao?
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF, exchange traded fund) là quỹ đầu tư nắm giữ
các loại tài sản như cổ phiếu, hàng hóa, hoặc trái phiếu; và được giao
dịch trên thị trường chứng khoán gần với giá trị tài sản ròng ( NAV ) trong suốt phiên giao dịch.
Hầu hết các quỹ ETF hoạt động dựa trên một chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán
hoặc chỉ số trái phiếu. Quỹ ETF có thể được phân loại theo dạng quỹ mở
hay quỹ ủy thác đầu tư (UIT, unit investment trust – hoạt động trong
một thời gian xác định và danh mục cố định), nhưng khác với các loại
quỹ truyền thống ở một số khía cạnh sau:
(1) Quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư,
mà chỉ phát hành theo lô lớn. Dự thảo Thông tư hướng dẫn thành lập và
quản lý quỹ ETF hiện đưa ra quy định một lô đơn vị quỹ ETF bao gồm tối
thiểu 1,000,000 đơn vị quỹ ETF.
(2) Nhà đầu không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó mua các
lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh
mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Các nhà đầu tư
trực tiếp mua các lô đơn vị quỹ thường là những tổ chức đầu tư và các
đơn vị tạo lập quỹ. Đây là hoạt động trên thị trường sơ cấp.
(3) Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư thường chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này cho phép các nhà đầu tư khác mua các đơn vị quỹ riêng lẻ, thay vì mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.
(4) Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ sẽ có hai sự lựa chọn: (i) bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư
khác trên thị trường thứ cấp, hoặc (ii) bán các lô đơn vị quỹ ngược
lại cho quỹ ETF. Theo quy định, quỹ ETF sẽ mua lại các lô đơn vị quỹ
bằng danh mục chứng khoán cơ cấu, thay vì tiền mặt.
Chứng chỉ quỹ ETF được định giá như thế nào?
Tổ chức phát hành tính toán và công bố giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ ETF hàng ngày, dựa vào giá đóng cửa của chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi cộng vào các lệ phí và chi phí.
Trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục
do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư hay nhu cầu của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV của nó; cụ thể:
• Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán nó trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
• Nếu giá ETF thấp hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những cổ phiếu riêng lẻ trên thị trường để kiếm lợi nhuận.
Hoạt động arbitrage giữa các thành viên lập quỹ và tổ chức tạo lập thị
trường sẽ đảm bảo giá chứng chỉ quỹ ETF liên hệ chặt chẽ với giá của
các chứng khoán cơ cấu.
Điều gì quyết định tính thanh khoản của chứng chỉ quỹ ETF?
Quỹ ETF ra đời được xem là giải pháp thay thế có tính thanh khoản cao hơn so với các quỹ tương hỗ.
Các nhà đầu tư
tổ chức đủ điều kiện hoạt động trên cả thị trường sơ cấp sẽ dễ dàng
tránh được vấn đề thanh khoản thông qua hoạt động mua/bán trực tiếp các
lô đơn vị quỹ với quỹ ETF ngay trong phiên; trong khi, các nhà nhà đầu tư khác sẽ giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Tuy nhiên, thanh khoản của chứng chỉ quỹ ETF có thể bị ảnh hưởng bởi
một số các nhân tố sơ cấp và thứ cấp khác nhau. Những nhân tố sơ cấp
bao gồm danh mục đầu tư của quỹ ETF và khối lượng giao dịch của chứng khoán cơ cấu. Những nhân tố thứ cấp bao gồm khối lượng giao dịch của chứng chỉ quỹ và điều kiện thị trường.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF. Một trong những nhân tố ảnh hưởng
lớn nhất đến tính thanh khoản quỹ ETF là các khoản mục đầu tư của quỹ.
Nếu các tài sản đầu tư được giao dịch tự do và dễ dàng, thì chứng chỉ
quỹ ETF cũng dễ dàng giao dịch.
Tùy vào mục đích khi thành lập quỹ, các quỹ ETF có thể đầu tư vào các
chỉ số cụ thể như vốn hóa lớn, trung bình, nhỏ, tăng trưởng hay chỉ số
giá trị… Thông thường, các quỹ ETF đầu tư vào các cổ phiếu vốn hóa lớn
được niêm yết trên TTCK sẽ có tính thanh khoản cao hơn.
Khối lượng giao dịch của chứng khoán cơ cấu. Khối lượng giao dịch là kết quả trực tiếp giữa cung và cầu; do đó những cổ phiếu có rủi ro
thấp thường được mua bán nhiều hơn. Vì vậy, quỹ ETF đầu tư vào những
mã cổ phiếu giao dịch nhiều sẽ có tính thanh khoản cao hơn.
Khối lượng giao dịch của chứng chỉ quỹ. Số lượng nhà đầu tư
quan tâm đến chứng chỉ quỹ cũng có tác động lên tính thanh khoản của
quỹ ETF. Sự sẵn sàng tham gia giao dịch sẽ làm tăng khối lượng, và theo
đó làm gia tăng thanh khoản.
Môi trường đầu tư. Mức độ rủi ro của môi trường đầu tư có thể ảnh hưởng mạnh đến thanh khoản quỹ ETF. Nếu quỹ đầu tư vào một nhóm ngành rủi ro, trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng hay tại một thị trường rủi ro sẽ khó thu hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư.
Nguồn: Baomoi
Home »Unlabelled » Cơ chế hoạt động của quỹ ETF - Exchange Traded Fund
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét