Thứ Tư, 16 tháng 1, 2013

Giới thiệu khái quát Phân tích kỹ thuật và các trường phái Phân tích kỹ thuật

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT PHÂN TÍCH KỸ THUẬT,
CÁC TRƯỜNG PHÁI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT


Chúng tôi xin trình bày với bạn những khái niệm, những kiến thức và những cảm nhận cơ bản nhất về phân tích kỹ thuật. Có thể xem đây là những kiến thức sơ đẳng nhất cho trình độ vỡ lòng đối với những người lần đầu tiên bắt đầu tìm hiểu về phân tích kỹ thuật.

Có nhiều cách tiếp cận vấn đề khác nhau, ở đây, chúng tôi xin tiếp cận ở góc độ đơn giản nhất. Những vấn đề phức tạp hơn sẽ được thảo luận sâu hơn trong các chuyên đề sau này.

1. Khái niệm về Phân tích kỹ thuật

Phân tích kỹ thuật - Technical analysis (PTKT) là các phương pháp nghiên cứu, phân tích sự biến động của giá trong quá khứ và hiện tại dựa vào các đồ thị nhằm mục đích dự báo các xu hướng giá trong tương lai (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).

PTKT có thể áp dụng trong nghiên cứu, phân tích giá các loại hàng hóa (vàng, dầu, cà phê, gạo,...), giá các loại cổ phiếu, tỷ giá các loại tiền tệ và các công cụ tài chính khác.

PTKT bao gồm các phương pháp phân tích riêng rẽ (
Mô hình nến Nhật, phương pháp Fibonacci, sóng Elliott,...) hoặc tổng hợp các phương pháp lại với nhau.

PTKT có thể sử dụng các dạng đồ thị khác nhau với các khoảng thời gian khác nhau..

PTKT có thể được tiếp cận dựa trên cơ sở 3 giả định:


- Biến động thị trường phản ánh tất cả (biến động thị trường bao gồm giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất toán).

- Giá dịch chuyển theo xu thế chung.

- Lịch sử sẽ tự lặp lại.

PTKT áp dụng đúng cho các mô hình vi mô thì sẽ áp dụng đúng trong các mô hình vĩ mô.


2. Lịch sử hình thành Phân tích kỹ thuật

Lịch sử Phân tích kỹ thuật bắt nguồn từ cách đây hơn 100 năm, từ một người tên là Charles H. Dow, người đã sáng lập tạp chí phố Wall (The Wall Street Journal). Sau nhiều năm nghiên cứu, vào năm 1884 ông đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mỹ thời bấy giờ. Về sau, William Peter Hamilton là người thực sự mang lại sức sống cho những nghiên cứu của Dow bằng việc tiếp tục nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “Phong vũ biểu thị trường chứng khoán” (The Stock Market Barometer) vào năm 1922. Suốt những năm 1920 và 1930, Richard W. Schabacker là người đã đi sâu vào những nghiên cứu của Dow và Hamilton, sau đó đã đưa ra khái niệm đầu tiên về Phân tích kỹ thuật. Ông chỉ ra rằng những dấu hiệu mà lý thuyết Dow đưa ra được với chỉ số bình quân thị trường vẫn giữ nguyên giá trị và tầm quan trọng khi áp dụng vào đồ thị của từng cổ phiếu riêng lẻ. Điều này đã được ông thể hiện và chứng minh trong cuốn sách của ông có tên “Lý thuyết và Thực hành Thị trường chứng khoán, Phân tích kỹ thuật và lợi nhuận trong thị trường chứng khoán” (Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and Stock Market Profit”.

Như vậy những cơ sở đầu tiên của Phân tích kỹ thuật đã xuất hiện từ trong lý thuyết Dow, nhưng phải đến Schabacker – người cha của Phân tích kỹ thuật hiện đại, tiếp đó là Edward và Magee với “Phân tích kỹ thuật xu hướng chứng khoán” (Technical Analysis of Stock Trend, cuốn sách đã được tái bản 8 lần) và ngày nay là John Murphy, Jack Schwager, Martin Pring, … thì mới thực sự ra đời cái tên “Phân tích kỹ thuật” và được nâng cao, tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tư trên thị trường chứng khoán nói riêng và các thị trường tài chính nói chung.

3. Các trường phái và phương pháp Phân tích kỹ thuật

Có rất nhiều trường phái và phương pháp PTKT khác nhau, nhưng sau đây là những trường phái, phương pháp thông dụng nhất :

1. Trường phái, phương pháp
Phân tích đồ thị nến Nhật (Candlestick Charting).

2. Trường phái, phương pháp
Nguyên lý sóng Elliott (Elliott Wave Theory).

3. Trường phái, phương pháp ứng dụng mẫu mô hình đồ thị (đảo chiều và tiếp tục xu hướng) (Chart Patterns).

4. Trường phái, phương pháp Lý thuyết chu kỳ (Cycle Theory).

5. Trường phái, phương pháp Lý thuyết Dow (Dow Theory).

6. Trường phái, phương pháp Lý thuyết Hiện tượng Delta (Delta Phenomenon).

7. Phương pháp ứng dụng
đường xu hướng (Trendline Charting).

8. Phương pháp ứng dụng dãy số
Fibonacci (Fibonacci Series).

9. Phương pháp ứng dụng các hệ thống
chỉ báo Phân tích kỹ thuật (Technical Indicator).

10. Phương pháp ứng dụng
điểm Pivot (Pivot Point).

11. Phương pháp ứng dụng
Lý thuyết hộp darvas box của Nicolas Darvas
.

11. Và các trường phái khác...


4. Vai trò của Phân tích kỹ thuật


1. So với phân tích cơ bản, PTKT dễ tiếp cận hơn, dễ hiểu hơn và khi áp dụng cho thấy kết quả tức thời và hiệu quả hơn.

2. Khi sử dụng phân tích cơ bản để đánh giá xu hướng giá, rất khó để dự báo giá sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu. Ngược lại khi sử dụng PTKT, chúng ta dễ dàng xác định được các mức cản trên hoặc cản dưới và dễ dàng xác định mục tiêu dừng lỗ hoặc chốt lời khi giao dịch.

3. Để ứng dụng phân tích cơ bản trong xác định xu hướng giá, chúng ta phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, chúng ta phải có nguồn tin nhanh và chính xác, chúng ta phải phân tích và tổng hợp rất nhiều nguồn tư liệu…Trong khi đó, chúng ta chỉ cần một máy tính nối mạng Internet và một phần mềm có các ứng dụng PTKT là có thể giao dịch hiệu quả.

4. Khi càng am hiểu về PTKT thì mức độ chính xác trong phân tích sẽ càng cao. Nhưng, chúng ta cần phải kết hợp thêm các nguồn thông tin kinh tế tài chính liên quan (Phân tích cơ bản) để đưa ra quyết định cuối cùng trong giao dịch.

5. Khi phải chọn một trong hai phương pháp PTKT và PTCB thì một sự lựa chọn hợp lý là PTKT. Bởi lẽ, PTKT bao hàm cả PTCB, PTKT là công cụ vận dụng trực giác để đưa ra những chiến lược đầu tư dựa trên những mô hình kỹ thuật đã được kiểm nghiệm.

Lưu ý:
Khi ứng dụng PTKT, chúng ta nên phân tích trên nhiều đồ thị với nhiều khoảng thời gian khác nhau. Quan trọng là các khung thời gian: 15 phút (M15), 30 phút (M30), 1 giờ (H1), 4 giờ (H4), 8 giờ (H8), ngày (Daily), tuần (Weekly) và tháng (Monthly). Phân tích xu hướng trong ngày thì sử dụng các đồ thị từ 15 phút đến 4 giờ. Phân tích xu hướng ngắn hạn thì sử dụng các đồ thị từ 4 giờ đến đồ thị ngày. Phân tích xu hướng trung hạn thì sử dụng đồ thị ngày và đồ thị tuần. Phân tích xu hướng dài hạn thì sử dụng đồ thị tháng đến đồ thị năm.

5. Tầm quan trọng của Phân tích kỹ thuật

6. Triết lý trong phân tích kỹ thuật

7
. Một số công cụ và phần mềm hỗ trợ PTKT.

1. Metastock.
2. Amibroker.
3. Các công cụ khác.


CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

1. Khái niệm biểu đồ trong Phân tích kỹ thuật
2. Các loại biểu đồ trong phân tích kỹ thuật

- Biểu đồ dạng đường (Line chart)
- Biểu đồ dạng thanh (Bar chart)
- Biểu đồ dạng nến nhật


XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG, ĐƯỜNG XU HƯỚNG VÀ KÊNH GIÁ

I. Xu hướng thị trường (Market trend)
II. Đường xu hướng (Trendline)
III. Kênh giá (Price Channel)



MỨC HOÀN LẠI, KHUNG GIAO DỊCH, HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ

I. Mức hoàn lại (Retracement)
II. Khung giao dịch (Trading Range)
III. Hỗ trợ và kháng cự



ĐIỂM PIVOT VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ DỰA TRÊN ĐIỂM PIVOT

I. Khái niệm điểm Pivot.
II. Cách tính điểm Pivot
III. Cách xác định hỗ trợ và kháng cự dựa trên điểm Pivot
IV. Sử dụng điểm Pivot


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỒ THỊ NẾN NHẬT


Giới thiệu chung về đồ thị nến Nhật


Một số mô hình thường gặp:

Mô hình Doji và cách hình thành mô hình Doji


Giới thiệu 3 mô hình: Doji chuồn chuồn (Dragonfly Doji), Doji bia đá (Gravestone Doji), Doji chân dài (Long Legged Doji)

Cặp mô hình nến Hammer và Hanging Man

Cặp mô hình inverted hammer và shooting star


Cặp mô hình nến Harami và Engulfing


Cặp mô hình nến Piercing Line và Dark Cloud Cover


Cặp mô hình Bullish Morning Star và Bearish Evening Star



GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC CHỈ BÁO PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Giới thiệu khái quát các chỉ báo Phân tích kỹ thuật

Một số chỉ báo hay sử dụng:

Chỉ báo Đường trung bình động - Moving Average - MA

Chỉ báo Trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD)

Chỉ báo Parabolic Sar

Chỉ báo Cường độ tương đối - Relative Strength Index – RSI

Chỉ báo Xung lượng Momentum

Chỉ báo Dao động ngẫu nhiên - Stochastic Oscillator - STO

Chỉ báo Williams %R

Chỉ báo Bollinger Bands

Chỉ báo ADX - Average Directional Index

Phân tích kỹ thuật: On balance volume (OBV)

Phân tích kỹ thuật: Chỉ báo Money Flow Index (MFI)

Phân tích kỹ thuật: Chỉ báo Aroon (Chỉ báo về xu hướng)

Chỉ báo Directional Movement Index (DMI) và Chỉ báo Average Directional Movement Index (ADX)

Chỉ báo Ichimoku Kinkou-Hyo
 
Nguồn: Stockin.vn

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Copyright © . Phân tích Kỹ thuật Technical Analysis - Posts · Comments
Theme Template by BTDesigner · Powered by Blogger