Do công ty 4asset-management GmbH xây dựng, Market
Vectors Vietnam Index là chỉ số tham chiếu và làm cơ sở đầu tư cho quỹ
Market Vectors Vietnam ETF do Van Eck Global quản lý.
>>>Quỹ đầu tư ETF- Exchange Traded Fund là gì?
>>>Cơ chế hoạt động của quỹ ETF - Exchange Traded Fund
>>>Những quỹ ETF nào đang hoạt động ở TTCK Việt Nam?
Chỉ số này bao gồm các cổ phiếu của cả công ty trong lẫn ngoài nước:
- Các công ty trong nước có hoạt động tại Việt Nam
- Các công ty nước ngoài hoạt động ngoài Việt Nam nhưng:
- Tạo ra ít nhất 50% doanh thu (hay có ít nhất 50% tài sản) tại Việt Nam, hoặc
- Được kỳ vọng tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam, hoặc
- Có một vị trí quan trọng trên thị trường Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng
Market Vectors Vietnam Index sử dụng đơn vị USD, được tính như một
chỉ số giá (Price index) và một chỉ số tổng tỷ suất lợi nhuận ròng
(Total Return Net index). Cả hai chỉ số đều được ra mắt vào ngày
24/11/2008 với giá trị của chỉ số cơ sở là 1,000 điểm tại ngày
15/12/2006.
Mục tiêu của Market Vectors Vietnam Index là bao phủ ít nhất 90% vốn
hóa thị trường tự do chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư
(Investable Index Universe)
* và chỉ số phải có ít nhất ít nhất 25 cổ phiếu.
Hoạt động xem xét định kỳ
- Ngày chốt dữ liệu: Dữ liệu cho đợt xem xét được
xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày làm việc cuối cùng (từ thứ 2
đến thứ 6) trong tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11. Nếu một công ty
không giao dịch trong ngày làm việc cuối cùng của các tháng này thì giá
mới nhất sẽ được sử dụng.
Dữ liệu về chỉ số cơ sở (chẳng hạn như số lượng cổ phiếu mới, tỷ lệ
cổ phiếu tự do chuyển nhượng mới và hệ số giới hạn tỷ trọng mới) được
công bố vào ngày thứ Sáu thứ 2 của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và
12). Hệ số giới hạn tỷ trọng được xác định dựa trên dữ liệu đóng cửa
của ngày thứ Tư thứ 2 trong tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12).
- Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
- Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
- Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện
Quy trình xem xét
1. Tất cả cổ phiếu trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư được
sắp xếp theo vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng (free-float market
capitalisation) giảm dần.
2. Các cổ phiếu bao phủ 85% vốn hóa thị trường tự do
chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư sẽ đủ điều kiện để
được lựa chọn.
3. Các cổ phiếu hiện đang nằm trong danh mục của Market
Vectors Vietnam Index và thuộc nhóm bao phủ từ 85-100% vốn hóa thị
trường tự do chuyển nhượng cũng sẽ đáp ứng được điều kiện của chỉ số.
4. Nếu tỷ lệ bao phủ vẫn còn dưới 90% vốn hóa thị
trường tự do chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư hoặc số
lượng cổ phiếu trong Market Vectors Vietnam Index vẫn chưa đủ 25, khi
đó các cổ phiếu lớn nhất còn lại sẽ được lựa chọn cho đến khi đảm bảo
được tỷ lệ bao phủ ít nhất 90% và số cổ phiếu đạt 25.
Tiêu chí xem xét
1. Tiêu chí đệm (áp dụng đối với các công ty niêm yết ở nước ngoài)
Hạn mức doanh thu được xem xét hàng quý, chỉ các công ty niêm yết ở
nước ngoài tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam hoặc được kỳ vọng
tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam hoặc có một vị trí quan trọng
trên thị trường Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng mới đủ điều kiện
được chọn.
Hạn mức doanh thu đối với các công ty đã nằm trong chỉ số có thể giảm xuống 25%.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể thêm
vào chỉ số các cổ phiếu có tỷ trọng doanh thu thấp hơn so với hạn mức
riêng của từng khu vực.
2. Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng
Các công ty có tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (dành cho
nhà đầu tư
nước ngoài) thấp hơn 5% đối với một cổ phiếu trong chỉ số hoặc thấp
hơn 10% đối với các cổ phiếu mới sẽ không đủ điều kiện để có mặt trong
chỉ số.
3. Quy mô và thanh khoản
Ngoài yêu cầu về tỷ lệ tự do chuyển nhượng như trên, cổ phiếu được
thêm vào chỉ số phải đáp ứng các yêu cầu về quy mô và thanh khoản như
dưới đây:
- Vốn hóa thị trường (Full Market Capitalization) cao hơn 150 triệu USD, và
- Giá
trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 1
triệu USD tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó, và
- Ít nhất 250,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó.
Đối với các cổ phiếu đã nằm trong chỉ số thì phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
- Vốn hóa thị trường đầy đủ cao hơn 75 triệu USD, và
- Giá
trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 0.6
triệu USD tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó,
hoặc
- Ít nhất 200,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng
trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ
xem xét trước đó.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể sử
dụng các nguồn giá khác thay vì nguồn giá từ thị trường sở tại.
Thời gian tiến hành xem xét đối với một số tiêu chí
- Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng sẽ được xem xét định kỳ hàng quý.
- Hệ số giới hạn tỷ trọng quốc gia sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
- Hệ số giới hạn tỷ trọng ngành sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
- Hệ số giới hạn tỷ trọng doanh nghiệp sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
Bên cạnh các đợt xem xét định kỳ, chỉ số sẽ được xem xét liên tục khi xuất hiện các sự kiện của
doanh nghiệp như sáp nhập, thâu tóm, chia tách, hủy niêm yết và phá sản.
Một số trường hợp đặc biệt
Đối với tất cả các sự kiện
doanh nghiệp
dẫn đến việc cổ phiếu bị loại khỏi Market Vectors Vietnam Index thì cổ
phiếu bị loại sẽ được thay thế ngay lập tức nếu số lượng cổ phiếu
thành phần trong chỉ số này rớt xuống dưới 25.
Cổ phiếu thay thế sẽ được thêm vào với tỷ trọng bằng với tỷ trọng của cổ phiếu đã bị loại ra.
Trong tất cả các trường hợp khác, phần tỷ trọng tăng thêm xuất phát từ
việc loại bỏ cổ phiếu sẽ được phân phối đồng đều cho tất cả các cổ
phiếu còn lại trong chỉ số.
Thay đổi tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng và số lượng cổ phiếu
Những thay đổi đối với tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng hoặc số
lượng cổ phiếu xuất phát từ các hoạt động của doanh nghiệp như chia cổ
tức, chia tách, phát hành chứng quyền,… được thực hiện ngay lập tức và
sẽ có hiệu quả trong ngày giao dịch tiếp theo.
Tất cả những thay đổi khác được thực hiện tại kỳ xem xét hàng quý và
sẽ có hiệu lực trong ngày giao dịch tiếp theo sau ngày thực hiện.
Thay đổi do chia tách
Mỗi cổ phiếu chia tách sẽ ngay lập tức được thêm vào chỉ số trong ít
nhất một ngày giao dịch. Nếu một công ty chia tách không đáp ứng được
điều kiện của chỉ số sẽ bị loại dựa trên mức giá đóng cửa đầu tiên.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.
Mất thanh khoản
Các cổ phiếu mất thanh khoản sẽ bị loại ngay lập tức nếu việc mất thanh khoản xuất phát từ các yếu tố sau đây:
- Không có giao dịch trong 10 ngày liên tiếp
- Bị đình chỉ giao dịch trong 10 ngày liên tiếp
- Đang tiến hành các thủ tục phá sản: một doanh nghiệp
vừa đệ đơn phá sản sẽ bị loại khỏi chỉ số dựa trên giá cổ phiếu được
giao dịch trên thị trường chính (nếu có) hoặc giá cổ phiếu trên thị
trường OTC. Nếu không có dữ liệu về cả hai mức giá này, doanh nghiệp sẽ bị loại ở mức giá 0 USD.
Các thay đổi sẽ được công bố ngay lập tức, được thực hiện sau đó 3
ngày và có hiệu lực vào ngày giao dịch tiếp theo sau ngày thực hiện.
Trong một số trường hợp ngoại lệ hoặc trong các tình huống tạm thời, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
Một cổ phiếu sau IPO đủ điều kiện sẽ sớm được thêm vào chỉ số tại đợt
xem xét định kỳ tiếp theo nếu đã có giao dịch trong ít nhất 30 ngày
trước ngày chốt số liệu cho đợt xem xét (chẳng hạn như ngày giao dịch
cuối cùng của tháng 2, tháng 5, tháng 7 hoặc tháng 11); hoặc tại đợt
xem xét định kỳ hàng quý tiếp sau đó.
Để được thêm vào chỉ số, cổ phiếu IPO phải đáp ứng một số yêu cầu về quy mô và thanh khoản như dưới đây:
- Cổ phiếu IPO phải có vốn hóa thị trường đầy đủ cao hơn 150 triệu USD, và
- Cổ phiếu IPO phải có giá trị giao dịch bình quân hàng ngày ít nhất 1 triệu USD, và
- Cổ phiếu IPO phải được giao dịch ít nhất 250,000 đơn vị/tháng hoặc trong vòng 22 ngày.
Thay đổi do thâu tóm và sáp nhập
Kết quả của một vụ thâu tóm hay sáp nhập thường là một cổ phiếu còn
tồn tại và một hoặc hơn một cổ phiếu không còn tồn tại mà không nhất
thiết phải hủy niêm yết khỏi hệ thống giao dịch tương ứng.
1. Nếu một cổ phiếu thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập
với một cổ phiếu thuộc chỉ số khác: Cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc
sáp nhập sẽ vẫn nằm trong chỉ số và cổ phiếu khác sẽ bị loại khỏi chỉ
số ngay lập tức.
2. Nếu một cổ phiếu thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập với một cổ phiếu không thuộc chỉ số:
- Nếu cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc sáp nhập đáp ứng
các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị
trường hoặc tự do chuyển nhượng) thì cổ phiếu này vẫn nằm trong chỉ số.
- Nếu
cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc sáp nhập không đáp ứng các điều
kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc
tự do chuyển nhượng) thì cổ phiếu này sẽ bị loại khỏi chỉ số ngay lập
tức.
3. Nếu một cổ phiếu không thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập với một cổ phiếu thuộc chỉ số:
- Nếu cổ phiếu tồn tại sau sáp nhập và thâu tóm đáp ứng
được các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị
trường hoặc tự do chuyển nhượng) sẽ được thêm vào và thay thế cho cổ
phiếu hiện tại trong chỉ số.
- Nếu cổ phiếu tồn tại sau
sáp nhập và thâu tóm không đáp ứng được các điều kiện của chỉ số (các
tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc tự do chuyển nhượng)
sẽ không được thêm vào và cổ phiếu của chỉ số hiện tại sẽ bị loại ngay
lập tức.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.
----------------------------------------------------
Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư (Investable Index Universe)
Chỉ số tổng hợp (Index Universe) bao gồm cổ phiếu phổ thông và các cổ phiếu tương tự mà nhà đầu tư
nước ngoài có thể tự do đầu tư và có cung cấp dữ liệu real-time, dữ
liệu lịch sử cũng như định giá tiền tệ. Những cổ phiếu còn lại có thể
vẫn được chọn nếu niêm yết trên sàn chứng khoán phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu về quy mô cũng như thanh khoản của sàn chứng khoán này. Các cổ phiếu trong Chỉ số tổng hợp phải có mức vốn hóa vượt 50 triệu USD.
Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư (Investable Index Universe) bao gồm các cổ phiếu được lọc ra từ Chỉ số tổng hợp (Index Universe) trên và kể cả cổ phiếu bên ngoài.
Đối với cổ phiếu thuộc Chỉ số tổng hợp có hai điều kiện ràng buộc:
- Thứ nhất, bất kỳ cổ phiếu nào từ Chỉ số tổng hợp có 10 phiên trở
lên không có giao dịch trong vòng 3 tháng trước kỳ xem xét hàng quý sẽ
không đủ điều kiện để được thêm vào Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư.
- Thứ hai, các công ty có tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (dành cho nhà đầu tư nước ngoài) thấp hơn 5% cũng không đủ điều kiện để có mặt trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư.
Đối với cổ phiếu mới hiện không nằm trong Chỉ số tổng hợp cần các điều kiện:
- Thứ nhất, tỷ lệ tự do chuyển nhượng (dành cho nhà đầu tư nước
ngoài) thấp hơn 10% sẽ không đủ điều kiện để có mặt trong Chỉ số tổng
hợp được phép đầu tư.
- Thứ hai, đáp ứng được các điều kiện về quy mô và thanh khoản:
- Vốn hóa (Full Market Capitalization) cao hơn 150 triệu USD, và
- Giá trị giao dịch bình quân ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 1 triệu USD tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó, và
- Ít nhất 250,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó.
Các cổ phiếu đang nằm trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư phải thỏa mãn:
- Vốn hóa cao hơn 75 triệu USD, và
- Giá
trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 0.6
triệu USD tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó,
hoặc
- Ít nhất 200,000 cổ phiếu được giao
dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét hoặc tại một
trong hai kỳ xem xét trước đó.
Phước Phạm
Infonet