Thứ Sáu, 5 tháng 4, 2013

10 quy tắc kỹ thuật của John Murphy

- 0 nhận xét
10 Quy tắc kỹ thuật của John Murphy

1. Xác định xu hướng:

Nghiên cứu các biểu đồ dài hạn. Bắt đầu phân tích biểu đồ với biểu đồ tháng và biểu đồ tuần liền trong vài năm. Khung thời gian càng lớn cung cấp cái nhìn càng tổng quan của thị trường trong dài hạn. Một khi biểu đồ dài hạn được xác lập thì hãy tham khảo biểu đồ ngày và trong ngày. Một sự nhìn nhận ngắn hạn riêng lẻ có thể dẫn đến nhầm lẫn. Ngay cả bạn chỉ giao dịch ngắn hạn, bạn sẽ giao dịch tốt hơn nếu bạn giao dịch cùng hướng với xu hướng trung hạn và dài hạn.

2. Phát hiện xu hướng và đi theo nó:


Xác định xu hướng và đi theo nó. Xu hướng thị trường với nhiều kích cỡ khác nhau: dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đầu tiên, xác định xu hướng nào bạn sẽ giao dịch với nó và sử dụng biểu đồ thích hợp. Hãy chắc chắn rằng bạn đang giao dịch theo đúng hướng của xu hướng đó. Mua đáy khi xu hướng lên và bán đỉnh khi xu hướng xuống. Nếu bạn đang chọn chiến lược giao dịch trung hạn, bạn nên sử dụng biểu đồ ngày và tuần. Nếu bạn chỉ giao dịch ngắn hạn trong ngày, bạn nên dùng biểu đồ ngày và trong ngày. Nhưng trong mỗi trường hợp, hãy để biểu đồ khung thời gian lớn hơn xác định xu hướng và biểu đồ khung thời gian ngắn hơn xác định thời điểm ra vào thị trường.


3. Tìm điểm kháng cự và hỗ trợ
:

Xác định mức hỗ trợ và kháng cự. Nơi tốt nhất để mua là giá ở gần mức hỗ trợ. Các điểm hỗ trợ là các điểm đáy trước đó. Ngược lại, nơi tốt nhất để bán là gần mức kháng cự. Các điểm kháng cự là điểm đỉnh trước đó.
Sau khi điểm kháng cự bị phá vỡ, các điểm này sẽ đảo ngược vai trò. Có nghĩa là các điểm cao cũ sẽ trở thành các điểm thấp mới. Tương tự, khi các mức hỗ trợ bị phá vỡ, thì các điểm thấp cũ sẽ trở thành những điểm cao mới.

4. Nhận biết mức độ thoái lui
:

Đo phần trăm mức thoái lui (retracement). Sự hiệu chỉnh lên hoặc xuống của thị trường thường thoái lui một phần đáng kể của xu hướng trước đó. Bạn có thể đo sự hiệu chỉnh của một xu hướng hiện tại bằng phần trăm mức thoái lui. Mức thoái lui 50% là phổ biến nhất. Mức thoái lui thấp nhất thường là 1/3 của xu hướng trước. Mức thoái lui cao nhất thường là 2/3. Fibonacci retrace với mức 38% và 62% thường được quan tâm nhất. Trong suốt quá trình thoái lui của một xu hướng tăng, điểm mua thường nằm trong vùng thoái lui 33%-38%.
5. Vẽ đường thẳng: Vẽ đường xu hướng (trendline):

Đường xu hướng là một trong những công cụ biểu đồ đơn giản và hiệu quả nhất. Tất cả những gì bạn cần đó là một đỉnh chính xác và 2 điểm trên một biểu đồ. Xu hướng lên được vẽ qua 2 điểm thấp và xu hướng xuống được vẽ qua 2 điểm cao. Một xu hướng đúng nên được chạm ít nhất 3 lần. Xu hướng càng lâu, số lần giá chạm đường xu hướng càng nhiều, đường xu hướng đó càng trở nên quan trọng.


6. Theo dõi các chỉ số trung bình:


Theo dõi các đường trung bình dịch chuyển (
MA). Các đường MA này có thể cung cấp tín hiệu Mua hoặc Bán. Nó sẽ nói cho chúng ta biết xu hướng hiện tại có biến động không và giúp chúng ta khẳng định sự thay đổi của xu hướng. Biểu đồ kết hợp hai đường trung bình dịch chuyển chính là cách phổ biến nhất để tìm kiếm các tín hiệu giao dịch. Những cặp MA phổ biến khi trade là đường MA4 và MA9, MA9 và MA18, MA 5 và MA20. Tín hiệu xuất hiện khi đường trung bình ngắn hơn chéo qua đường trung bình dài hơn. Giá cắt lên hoặc xuống đường MA 40 ngày có thể xem là tín hiệu giao dịch tốt. Vì MA là một chỉ số theo xu hướng nên nó chỉ hoạt động tốt trong một thị trường có xu hướng.

7. Nghiên cứu các điểm đảo chiều:


Kiểm tra các chỉ số dao động (oscillator). Các chỉ số này giúp xác định tình trạng mua vượt và quá vượt của thị trường. Trong khi các đường
MA giúp xác nhận xu hướng thì các chỉ số dao động lại giúp xác định thị trường đã tăng quá nhanh hoặc giảm quá nhanh và sẽ sớm quay lại (hiệu chỉnh). Có thể dùng RSI và Stochastics để xác định tình trạng này. Cả hai chỉ số này đều được định từ 0 đến 100. Đối với RSI, 70 là giá trị ám chỉ mua vượt, trong khi dưới 30 là bán vượt. Tương tự tình trạng mua vượt và bán vượt cũng được xác định bởi chỉ số Stochastics là 80 và 20. Hầu hết các nhà đầu tư ứng dụng stochastics trong 14 ngày hoặc vài tuần, và 9 hoặc 14 ngày hoặc vài tuần đối với RSI. Phân kỳ có thể thông báo sự đổi chiều của thị trường. Những chỉ số này hoạt động tốt trong một biên độ giao dịch của thị trường. Có thể dùng các tín hiệu giao dịch theo khung thời gian tuần để dự đoán các tín hiệu giao dịch theo khung thời gian ngày.

8. Nhận biết các tín hiệu cảnh báo:


Có thể giao dịch theo MACD. MACD là sự kết hợp của một hệ thống chéo trung bình biến đổi với một tín hiệu dự báo mua vượt/bán vượt. Ngoài ra cũng có thể dùng MACD histogram để xem trước các tín hiệu cảnh báo. Histogram có thể giúp xem được sự thay đổi về khoảng cách của 2 đường cấu tạo nên MACD.

9. Xác định có phải xu hướng hay không:


Sử dụng đường
ADX. Đường ADX có thể giúp xác định thị trường có xu hướng hay không. ADX đo lường mức độ của một xu hướng trong thị trường. Nếu ADX càng tăng thì xu hướng càng mạnh và ngược lại. ADX tăng có thể kết hợp với các đường MA, ADX giảm có thể kết hợp với các chỉ số oscillator. Sử dụng ADX có thể giúp nhà đầu tư xác định xem dùng chỉ số (indicator) nào là phù hợp.

10. Nhận biết các dấu hiệu khẳng định
:

Khối lượng giao dịch và lãi suất mở (open interest) là 2 chỉ số khẳng định trong thị trường giao sau. Lượng tiền giao dịch đến trước giá cả. Trong xu hướng tăng giá thì lượng tiền giao dịch sẽ nhiều hơn. Việc tăng lãi suất mở khẳng định rằng đồng tiền mới đang hỗ trợ cho xu hướng lan tỏa của thị trường. Xu hướng tăng giá luôn đi kèm với việc tăng lượng tiền giao dịch và tăng lãi suất mở.
Buitrangnam - Ub.com.vn / Sưu tầm
[Continue reading...]

Phân tích kỹ thuật - SMA hay EMA cái nào tốt hơn?

- 0 nhận xét
Đường trung bình (Moving Average)

Một đường trung bình là cách làm phẳng hoạt động biến động giá theo thời gian. Nghĩa là bạn lấy giá trị trung bình của giá đóng trong một khoảng thời gian “x”.

Giống như mọi công cụ, nó được sử dụng để hỗ trợ chúng ta tiên đoán giá trong tương lai. Nhìn vào độ dốc của đường trung bình bạn có thể đoán giá sẽ biến đổi như thế nào.

Như tôi đã nói, đường trung bình làm phẳng hoạt động của giá. Có nhiều kiểu đường trung bình khác nhau, và mỗi kiểu có các mức làm phẳng riêng. Nói chung, đường trung bình phẳng hơn thì phản ánh sự biến động giá chậm hơn. Đường trung bình nhấp nhô hơn thì phản ánh sự biến động giá nhanh hơn.

1. Đường trung bình đơn giản (Simple Moving Average - SMA)

Một đường trung bình đơn giản là kiểu đường trung bình đơn giản nhất. Một cách cơ bản, một đường trung bình đơn giản được tính bằng cách tính tổng các giá đóng trong số khoảng thời gian “x” và chia cho “x”. Có lầm lẫn không? Cho phép tôi giải thích. Nếu bạn vẽ một đường trung bình đơn giản cho số khoảng thời gian là 5 trên một biểu đồ 1 giờ, bạn sẽ cộng giá đóng của 5 giờ và chia cho 5 và như vậy bạn có một đường trung bình đơn giản.

Nếu bạn vẽ đường trung bình đơn giản cho khoảng thời gian là 5 trên một biểu đồ 10 phút, bạn sẽ cộng giá đóng của 50 phút và sau đó chia cho 5.

Hầu hết các công cụ vẽ đồ thị sẽ thực hiện tất cả việc tính toán cho bạn. Chúng ta phải biết cách tính toán một đường trung bình đơn giản bởi vì điều này quan trọng để bạn hiểu các một đường trung bình được tính toán. Nếu bạn hiểu cách mỗi đường trung bình được tính toán, bạn có thể đưa ra quyết định của riêng bạn nên chọn kiểu nào thì tốt hơn.

Giống như bất kỳ công cụ khác, các đường trung bình hoạt động như một bộ delay (làm trễ). Bởi vì bạn đang lấy giá trị trung bình của giá, bạn thực sự chỉ đang xem dự báo giá tương lai và không phải là một cái nhìn chắc chắn của tương lai.

Đây là một ví dụ về cách các đường trung bình làm phẳng hoạt động giá cả. Trên đồ thị trên, bạn có thể thấy 03 đường SMA khác nhau. Như bạn nhìn thấy, đường SMA cho khoảng thời gian dài hơn là đường chậm trễ hơn so với giá. Chú ý rằng đường 62SMA cách xa hơn giá hiện thời so với các đường 30 và 5 SMA. Bởi vì với đường 62 SMA bạn tính tổng giá đóng của 62 khoảng thời gian và chia cho 62. Việc bạn sử dụng số khoảng thời gian cao hơn làm việc phản ánh sự biến động giá chậm hơn.

Đường SMA trong đồ thị này hiển thị cho bạn cảm nhận chung về thị trường theo thời gian. Thay vì chỉ nhìn vào giá hiện tại của thị trường, đường trung bình cho chúng ta một các nhìn rộng hơn và chúng ta có thể đưa ra dự đoán giá tương lai.

2. Đường trung bình lũy thừa (Exponential Moving Average - EMA)

Mặc dù đường SMA là một công cụ tuyệt vời nhưng có một điểm khuyết lớn. Đừơng SMA rất dễ bị vô hiệu hóa. Hãy để tôi đưa một ví dụ về điều này :

Chúng ta vẽ một đường SMA với thời gian là 5 trên đồ thị ngày của EUR/USD và các giá đóng của 5 ngày vừa qua như sau :

Day 1: 1.2345
Day 2: 1.2350
Day 3: 1.2360
Day 4: 1.2365
Day 5: 1.2370

Đường SMA sẽ được tính như sau : (1.2345+1.2350+1.2360+1.2365+1.2370)/5= 1.2358

Đủ chính xác không? việc gì nếu giá ngày thứ 2 là 1.2300? Kết quả của đường SMA sẽ thấp hơn một ít và điều này mang đến cho bạn ý nghĩ giá đang đi xuống, trong khi đó thực tế ngày 2 có thể chỉ là một sự kiện tại một thời gian.

Với điều này, tôi đang cố gắng nói rằng đôi khi đường SMA có thể quá đơn giản. Nếu có một cách khác để bạn có thể loại bỏ xung nhọn để bạn sẽ không sai lầm. Có một cách, nó được gọi là đường trung bình lũy thừa (EMA)

Đường EMA chịu ảnh hưởng nhiều hơn đối với các khoảng thời gian mới nhất. Trong ví dụ trên, đường EMA sẽ đặt nặng vào ngày 3 đến ngày 5, nghĩa là xung nhọn của ngày 2 sẽ ít giá trị hơn và sẽ không ảnh hưởng đường trung bình nhiều. Đường EMA chú trọng hơn vào hành động hiện giờ của những người giao dịch.




Khi giao dịch, nhìn xem những người giao dịch đang làm gì quan trọng hơn là xem họ đã làm gì trong tuần qua hoặc tháng qua.

3. Cái nào tốt hơn : SMA hay EMA?

Trước tiên hãy bắt đầu với một đường EMA. Khi bạn muốn một đường trung bình phản ánh hoạt động giá nhanh hơn thì một đường EMA với số khoảng thời gian ngắn là cách tốt nhất. Điều này có thể giúp bạn nắm bắt xu hướng giá rất sớm và kết quả là lợi nhuận cao hơn.

Thực vậy, bạn nắm bắt một xu hướng sớm hơn, bạn có thể giao dịch trên xu hướng đó dài hơn và thu vào nhiều lợi nhuận! Mặt trái đối với một đường trung bình biến động nhấp nhô là bạn có thể bị đánh lừa, bởi vì đường trung bình phản ánh quá nhanh đối với giá cả và bạn có thể nghĩ rằng một xu hướng mới đang hình thành nhưng thực tế nó có thể chỉ là một xung nhọn.

Với một đường SMA, khi bạn muốn một đường trung bình phẳng hơn và phản ánh chậm hơn hoạt động giá cả, thì một SMA với số khoảng thời gian dài hơn là cách tốt nhất. Mặc dù nó chậm phản ánh hoạt động giá, nó sẽ giúp bạn không bị sai lầm. Mặt trái là nó có thể làm bạn quá chậm và bạn có thể lỡ mất một cơ hội giao dịch tốt.

SMA
EMA

Ưu:

Hiển thị một đồ thị loại trừ các dấu hiệu giả
Biến động nhanh, tốt để hiển thị các đảo giá vừa xảy ra

Khuyết:

Biến đổi chậm, điều này có thể mang đến các báo hiệu mua hoặc bán trễ
Dễ đưa ra các dấu hiệu giả hơn và đưa ra các báo hiệu sai lầm.

Vậy thì cái nào tốt hơn? Thật khó để bạn quyết định. Nhiều người giao dịch vẽ nhiều đường trung bình khác nhau để có một cái nhìn tổng quát. Họ có thể sử dụng đường SMA với số khoảng thời gian dài để tìm xu hướng bao quát và sau đó sử dụng đường EMA với số khoảng thời gian ngắn để xác định thời điểm tốt để giao dịch.

Thực tế, nhiều hệ thống giao dịch được xây dựng dựa trên “Các giao chéo đừơng trung bình”. Sau phần này, chúng ta sẽ xem một ví dụ về cách sử dụng các đường trung bình như là một phần của hệ thống giao dịch.

Tóm tắt:

- Một đường trung bình là cách làm phẳng hoạt động giá cả

- Có nhiều kiểu đường trung bình. Hai kiểu thông dụng nhất là SMA và EMA

- SMA là dạng đường trung bình đơn giản nhất, nhưng dễ bị ảnh hưởng (tổn thương) đối với các xung nhọn.

- Đường EMA đặt nặng đối với giá mới xảy ra và do đó chỉ cho chúng ta thấy những người giao dịch hiện đang làm gì.

- Biết được những người giao dịch hiện đang làm gì quan trọng hơn là biết họ đã làm gì tuần qua hoặc tháng qua.

- Các đường SMA phẳng hơn so với các đường EMA

- Các đường trung bình với số khoảng thời gian dài hơn thì phẳng hơn so với số khoảng thời gian ngắn

- Các đường trung bình nhấp nhô thì phản ánh hoạt động giá nhanh hơn và có thể nắm bắt các xu hướng sớm. Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh nhanh nên chúng có thể dễ bị ảnh hưởng đối với các xung và có thể đánh lừa bạn.

- Các đường trung bình phẳng phản ánh hoạt động giá chậm hơn nhưng sẽ giúp bạn tránh các xung và không sai lầm. Tuy nhiên, bởi vì chúng phản ánh chậm nên có thể làm bạn giao dịch chậm và bỏ lỡ các cơ hội tốt.

- Cách tốt nhất để sử dụng các đường trung bình là vẽ nhiều kiểu khác nhau trên một đồ thị để bạn có thể thấy cả biến đổi theo khoảng thời gian dài và biến đổi theo khoảng thời gian ngắn.

SỬ DỤNG

Tín hiệu mua: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn.

+ Đường Giá vượt lên đường SMA20
+ Đường Giá vượt lên đường SMA50
+ Đường SMA20 vượt lên SMA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng tăng trong dài hạn)
+ Đường Giá vượt lên đường SMA20 và đường SMA20 vượt lên SMA50 (xu hướng tăng giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng lên)




Tín hiệu bán: tín hiệu mua xảy ra khi đường ngắn hạn xuống lên đường dài hạn.
+ Đường Giá vượt xuống đường SMA20
+ Đường Giá vượt xuống đường SMA50
+ Đường SMA20 vượt xuống SMA50 (tín hiệu dài hạn xác định xu hướng giảm trong dài hạn)
+ Đường Giá vượt xuống đường SMA20 và đường SMA20 vượt xuống SMA50 (xu hướng giảm giá thể hiện rõ khi 3 đường chạm nhau và hướng xuống)



Chú ý: nên bỏ qua những tín hiệu sai (không xác định xu hướng) khi 2 đường chạm nhau lên xuống liên tục. 
Ub.com.vn / Sưu tầm
[Continue reading...]
 
Copyright © . Phân tích Kỹ thuật Technical Analysis - Posts · Comments
Theme Template by BTDesigner · Powered by Blogger